Đau vai gáy là tình trạng phổ biến, gây khó chịu do đau nhức, tê mỏi vùng cổ vai gáy, thường xuất phát từ phong thấp, khí huyết lưu thông kém theo quan điểm Đông y. Các cây thuốc Nam trị đau vai gáy được sử dụng rộng rãi nhờ tính an toàn, hiệu quả trong việc khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau. Bài viết này tập trung giới thiệu các vị thuốc Nam chữa đau vai gáy nổi bật, dựa trên kinh nghiệm Đông y cổ truyền, được tham vấn bởi Ông Nguyễn Thành Danh – truyền nhân đời thứ 4 dòng họ Lương y Nguyễn Văn Thơm, chuyên gia Đông y tại Dược Bình Đông, với hơn 20 năm kinh nghiệm điều trị bệnh lý xương khớp.
Thổ phục linh
Vị thuốc Thổ phục linh (Rhizoma Smilax glabra) là thân rễ đã được phơi hoặc sấy khô của cây Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb), thuộc họ Khúc khắc (Smilacaceae). Loài cây này còn được gọi với nhiều tên gọi khác như Kim cang, Khúc khắc, Tơ pớt,… Đây là vị thuốc có khả năng chống viêm, tăng cường sức đề kháng, giảm tình trạng đau nhức, mỏi cơ,… Thổ phục linh được dùng trong các bài thuốc Nam trị chứng đau nhức xương khớp do phong thấp, giải độc,… Trong Đông y, vị thuốc này được coi là “thần dược” với một số đặc điểm, công dụng như sau:
- Tính vị: Tính bình, vị ngọt nhạt, chát và không độc.
- Quy kinh: Can, Vị.
- Công năng: Thông lợi các khớp, trừ thấp, lợi niệu, giải độc.
- Chủ trị: Trị đau nhức xương khớp, tràng nhạc, tiểu đục, lở ngứa, giang mai, xích bạch đới, trúng độc thủy ngân.
Thổ phục linh đặc biệt hiệu quả trong việc giảm đau vai gáy nhờ khả năng trừ thấp và thông kinh lạc, giúp khí huyết lưu thông tốt hơn ở vùng cổ vai.

Vị thuốc Thổ phục linh khô
Cốt toái bổ
Vị thuốc Cốt toái bổ (Rhizoma Drynariae) là phần thân rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây Cốt toái bổ (Drynaria fortunei (Kunze ex Mett.) J.Sm. hoặc Drynaria bonii H. Christ), họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Cây Cốt bổ toái còn có nhiều tên gọi khác như Tắc kè đá, Hầu khương, Thân khương, Tổ rồng, Tổ phượng, Hộc quyết, Thu mùn,… Đây là một loại dược liệu quý hiếm có tác dụng giảm đau, giúp xương tăng cường hấp thu Canxi, tăng lượng Photpho cho máu nên rất tốt cho hệ xương khớp. Theo Đông y, Cốt bổ toái có một số đặc điểm như sau:
- Tính vị: Tính ấm, vị đắng.
- Quy kinh: Can, Thận.
- Công dụng: Mạnh gân xương, giảm đau, hoạt huyết, hóa ứ, bổ can thận, cầm máu.
- Chủ trị: Đau nhức lưng, chấn thương do té ngã, đau lưng mỏi gối, thận hư yếu, chảy máu chân răng, ù tai, đau răng, tiêu chảy kéo dài.
Cốt toái bổ hỗ trợ trị đau vai gáy bằng cách bổ thận cường cốt, giảm đau nhức do hư yếu gân xương, thường kết hợp trong các bài thuốc Nam để tăng hiệu quả.

Vị thuốc Cốt toái bổ khô
Dây đau xương
Dây đau xương có tên khoa học là Tinospora sinensis (Lour.) Merr, cây thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Ngoài ra, Dây đau xương còn có nhiều tên gọi khác là Khoan cân đằng, Khau năng cấp, Tục cốt đằng, và Chan mau nhây. Đây là một vị thuốc trong Đông y có tác dụng tăng cường sức khỏe, chữa trị các triệu chứng liên quan đến xương khớp, thần kinh. Theo Y học hiện đại, dây đau xương có tác dụng chống viêm, ức chế sự co thắt của cơ trơn, ức chế hệ thần kinh trung ương, giúp giảm đau nhanh chóng nên được dùng nhiều trong việc điều trị các bệnh về xương khớp. Một số đặc điểm trong Đông y của Dây đau xương:
- Tính vị: Tính mát, vị đắng,
- Quy kinh: Can.
- Công dụng: Thư cân hoạt lạc, khu phong trừ thấp.
- Chủ trị: Chấn thương, mạnh gân hoạt cốt, đau nhức xương khớp, phong thấp tê bại, rắn cắn.
Dây đau xương là lựa chọn hàng đầu trong các cây thuốc Nam trị đau vai gáy nhờ khả năng thư giãn cơ, giảm viêm và trừ thấp, giúp giảm tê bì vùng vai gáy hiệu quả.

Lá và quả của cây Dây đau xương
Ngưu tất
Vị thuốc Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae) là phần rễ đã được phơi, sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume), thuộc họ rau Dền (Amaranthaceae). Loài cây này còn được biết đến với tên gọi khác như cây Cỏ xước hay Hoài ngưu tất. Theo Tây y, Ngưu tất có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống loãng xương, bảo vệ thần kinh,… Còn theo Đông y, đây là một thảo dược quý, được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Y học cổ truyền điều trị loãng xương, hạ huyết áp, bảo vệ thần kinh,… Theo Đông y, Ngưu tất có một số đặc điểm, công dụng như sau:
- Tính vị: Tính bình, vị chua, đắng.
- Quy kinh: Can, Thận.
- Công năng: Giúp mạnh gân cốt, hoạt huyết thông kinh, bổ can thận
- Chủ trị: Dùng để trị mỏi gân xương, đau lưng gối, tăng huyết áp, bế kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều.
Ngưu tất hỗ trợ trị đau vai gáy bằng cách bổ can thận, hoạt huyết, giúp giảm đau mỏi do khí huyết ứ trệ ở vùng cổ vai.

Vị thuốc Ngưu tất khô
Khương hoạt
Khương hoạt có tên khoa học là Notopterygium incisum Ting Mss, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Loài cây này còn có nhiều tên gọi khác như Xuyên khương hoạt, Hồ vương sứ giả, Tây khương hoạt, Khương thanh. Theo Đông y, đây là một vị thuốc có tác dụng trừ thấp, chỉ thống nên được dùng trong trị bệnh phong thấp gây ra đau lưng, đau xương cốt cấp tính. Một số đặc điểm của vị thuốc Khương hoạt theo Đông y:
- Tính vị: Tính ôn, vị đắng, cay.
- Quy kinh: Can, Thận, Bàng quang.
- Công dụng: Tán hàn giải biểu, trừ thấp, khu phong, giảm đau, dẫn khí đi vào mạch Đốc và kinh Thái dương, thông kinh hoạt lạc cho chi trên và lưng.
- Chủ trị: Trị thấp khớp, đau cổ, đau đầu vùng chẩm, sốt không ra mồ hôi được, giảm đau trong viêm khớp dạng thấp, nhức đầu và cảm lạnh, buồn ngủ, đau đầu vùng chẩm, đau cổ.
Khương hoạt đặc biệt phù hợp cho đau vai gáy do phong hàn thấp, giúp tán hàn giảm đau nhanh chóng ở vùng cổ và lưng trên.

Vị thuốc Khương hoạt
Xuyên khung
Cây Xuyên khung có tên khoa học là Ligusticum wallichii Franch, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Loài cây này còn có tên gọi khác là Xuyên khung, Đại xuyên khung, Khung cùng, Tây phủ khung. Vị thuốc Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) chính là phần thân rễ của cây Xuyên khung đã được phơi hoặc sấy khô. Vị thuốc này có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông khí huyết, từ đó giúp tán phong hàn và giảm đau, được dùng để giảm đau, trị chứng đau khớp do thấp khớp, liệt nửa người do đột quỵ. Đặc điểm của Xuyên khung theo Đông y:
- Tính vị: Tính ôn, vị cay.
- Quy kinh: Can, tâm bào và đởm.
- Công dụng: Giảm đau, khu phong táo thấp, hành khí hoạt huyết.
- Chủ trị: Xương khớp đau nhức, đau đầu, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, đau bụng kinh dữ dội, đau quặn bụng.
Xuyên khung giúp trị đau vai gáy bằng cách hoạt huyết hành khí, giảm ứ trệ gây đau nhức ở vùng vai gáy.

Vị thuốc Xuyên khung khô
Phòng phong
Phòng phong có tên khoa học là Ledebouriella seseloides Wolff, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Loài cây này còn có nhiều tên gọi khác như Hồi thảo, Bỉnh phong, Sơn hoa trà. Đây là một vị thuốc được dùng phổ biến trong Y học cổ truyền với tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, chữa đau nhức xương khớp, điều hòa nhiệt độ, trừ phong thấp,… Phòng phong xuất hiện nhiều trong các bài thuốc trị đau vai gáy, đau nhức xương khớp không nóng đỏ, viêm khớp dạng thấp,… Một số đặc điểm của vị thuốc Phòng phong theo Đông y:
- Tính vị: Tính ấm, vị cay, ngọt.
- Quy kinh: Can, Phế, Tỳ, Vị, Bàng quang.
- Công dụng: Tán phong, trừ thấp.
- Chủ trị: Đau nhức xương khớp, phong thấp, tê bì, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, cảm mạo, mụn nhọt lở loét.
Phòng phong hiệu quả trong việc tán phong trừ thấp, giúp giảm đau vai gáy do ngoại tà xâm nhập, thường dùng kết hợp với các vị khác để tăng tác dụng.
Các cây thuốc Nam trị vai gáy trên được Ông Nguyễn Thành Danh khuyến nghị sử dụng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tại Dược Bình Đông, các sản phẩm như viên uống xương khớp kết hợp các vị này giúp hỗ trợ điều trị đau vai gáy một cách tiện lợi, dựa trên công thức cổ truyền được nghiên cứu kỹ lưỡng.
